Hỏi: Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có phải đóng thuế không? Quy định ở văn bản nào?
Vấn đề này có ảnh hưởng gì đến thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời: Ngày 31 tháng 3 năm 2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư (số 26/2004/TT-BTC) hướng dẫn thực hiện qui định về Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và việc hoàn thuế lợi tức do tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài . Nội dung như sau:
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với các Nhà đầu tư nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thành lập theo qui định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, chuyển các khoản thu nhập đó ra nước ngoài, hoặc sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam.
2. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết điều ước quốc tế, Hiệp định hoặc cam kết với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ khác mà trong văn bản ký kết có qui định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp tái đầu tư khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo điều ước quốc tế, Hiệp định hay cam kết đó.
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Từ ngày 1/1/2004, các khoản thu nhập hợp pháp mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài thu được do tham gia đầu tư vốn dưới bất kỳ hình thức nào theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, kể cả cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước và người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (bao gồm cả số thuế thu nhập đã được hoàn trả cho số thu nhập tái đầu tư và thu nhập do chuyển nhượng vốn, mua cổ phần), khi chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc giữ lại ngoài Việt Nam không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (kể cả khoản lợi nhuận phát sinh trước ngày 31/12/2003).
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài phải lập Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đó đầu tư vốn.
2. Về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư:
a) Từ ngày 1/1/2004, nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận thu được và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư tại Việt Nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới theo qui định tại Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lợi nhuận tái đầu tư.
b) Đối với những dự án đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp giấy phép tái đầu tư hoặc có văn bản trước ngày 1/1/2004, chấp thuận việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư để tăng vốn đầu tư mở rộng dự án đang đầu tư, hoặc tái đầu tư vào dự án mới, doanh nghiệp dùng khoản lợi nhuận thu được trước ngày 1/1/2004 để tái đầu tư, doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính và gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thì sẽ được xem xét hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp tái đầu tư.
c) Từ ngày 1/1/2004 việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo qui định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Cục thuế địa phương báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để kịp thời giải quyết.
Phụ lục
(ban hành kèm theo Thông tư số 26/2004/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2004)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
1. Tên tổ chức, cá nhân nhà đầu tư nước ngoài:……………………………………..
Quốc tịch:…………………………………………………………………………………………
2. Tham gia đầu tư vốn tại doanh nghiệp:……………………………………………..
Theo giấy phép đầu tư số:………………………….. ngày……………………………….
3. Địa chỉ trụ sở điều hành chính của doanh nghiệp:……………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
4. Kê khai thu nhập thu được:
– Từ cơ sở kinh doanh A:
Năm:
Năm:
– Từ cơ sở kinh doanh B:
Năm:
Năm:
5. Số thu nhập đã sử dụng:
– Đã chuyển ra hoặc giữ lại ở nước ngoài kỳ trước:………………………………….
– Đã tái đầu tư tại Việt Nam:………………………………………………………………….
– Đã sử dụng vào mục đích khác:……………………………………………………………..
6. Số thu nhập đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:………………………………..
bằng tiền (của nước nào)……. hoặc bằng hiện vật (tên hàng hóa, khối lượng).
Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số……. mở tại Ngân hàng……
Cam đoan những lời khai trên đây là chính xác và đúng sự thực.
Ngày… tháng… năm….
Người khai
(Ký tên)
Xác nhận của cơ quan thuế:
-Nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế liên quan đến số thu nhập đề nghị được chuyển ra nước ngoài.
– Số thu nhập được phép chuyển ra nước ngoài….
Ngày…. tháng… năm….
(Ký tên, đóng dấu)
Theo văn bản trên, cho ta thấy việc này có ảnh hưởng rất lớn đến thuế thu nhập cá nhân được áp dụng từ ngày 1/1/2009. Trên tinh thần luật mới này thi mọi khoản thu nhập từ cổ tức (đối với các cổ đông các doanh nghiệp) sau khi trừ các khoản giảm trừ thường phải đóng mức thuế TNCN rất cao khoảng 35% (đối với khoản thu nhập trên 100 triệu) như vậy nếu các cổ đông đó dùng các công ty offshore ở nước ngoài để sở hữu các cổ phần trong các doanh nghiệp thì có thể hoàn toàn tránh được các khoản thuế TNCN này khi nhận được lợi nhuận từ cổ tức họ có thể chuyển phần lợi nhuận này hoàn toàn ra nước ngoài để cất giữ mà không phải chịu bất kỳ khoản thuế nào.Hãy liên hệ công ty AT Express để được tư vấn về thủ tục thành lập công ty offshore ở nước ngoài.